Thứ Tư, 13 tháng 1, 2016

Full kiến thức về kiểu dáng công nghiệp từ hồ sơ đến quy trình đăng ký

Kiểu dáng công nghiệp được xác lập quyền trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ. Người muốn được hưởng quyền đối với kiểu dáng công nghiệp phải tiến hành nộp đơn xin cấp văn bằng bảo hộ tại Cục Sở hữu trí tuệ. Để đảm bảo quyền lợi sáng tạo của mình, chúng ta cần tìm đến các văn phòngtư vấn pháp luật về đăng ký kiểu dáng công nghiệp để được hướng dẫn một cách chi tiết.

kieu dang cong nghiep moi Mercedes

Khái niệm kiểu dáng công nghiệp theo luật định


  1. Để được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp phải có tính mới đối với thế giới, có tính sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp. Kiểu dáng công nghiệp có chức năng thẩm mỹ, hấp dẫn thị hiếu người tiêu dùng bằng nét độc đáo, vẽ đẹp và nâng cao tính tiện ích của sản phẩm. Nếu không có yếu tố này thì không phải là kiếu dáng công nghiệp mà là sự sáng tạo nghệ thuật (thuộc bản quyền tác giả).
  2. Tính mới của kiểu dáng công nghiệp được thể hiện và công nhận khi kiểu dáng đó đảm bảo: khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong và ngoài nước trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên (trong trường hợp được hưởng quyền ưu tiên) và chưa được bộc lộ công khai ở trong và ngoài nước.
  3. Tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp được thừa nhận nếu so với các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức văn bản, hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong hay ngoài nước thì kiểu dáng đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.
  4. Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp là khả năng có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài giống hệt nhau bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp (Điều 63, 65, 66, 67 Luật SHTT).
  5. Chức năng và tầm quan trọng kiểu dáng công nghiệp

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính về đăng ký kiểu dáng công nghiệp


  1. Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
  2. Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
  3. Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 của Bộ Khoa học và Công nghê hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP;
  4. Thông tư số 22/2009/TT-BTC ngày 04/02/2009 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.

Trình tự thực hiện đăng ký

Tiếp nhận đơn: Đơn đăng ký có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại. Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Thẩm định hình thức đơn: Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không.

Ra thông báo chấp nhận/từ chối chấp nhận đơn:


  • Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo chấp nhận đơn;
  • Trường hợp đơn không hợp lệ, Cục sẽ ra thông báo từ chối chấp nhận đơn.

Công bố đơn: Đơn được coi là hợp lệ sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
Thẩm định nội dung đơn: Đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ (tính mới, trình độ sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp), qua đó xác định phạm vi bảo hộ tương ứng.

Ra quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ:

kieu dang moi Mercedes 2

  1.  Nếu đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ;
  2.  Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, và người nộp đơn nộp lệ phí đầy đủ thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, và công bố trên Công báo Sở hữu trí tuệ.


Thành phần, số lượng hồ sơ đăng ký theo luật định

Hồ sơ:


  1. Tờ khai (02 tờ theo mẫu)
  2. Bộ ảnh chụp/Bản vẽ (05 bộ)
  3. Bản mô tả (01 bộ)
  4. Các tài liệu có liên quan
  5. Chứng từ nộp phí, lệ phí.
  6. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
  7. Thời hạn giải quyết đăng ký
  8. Thẩm định hình thức: 1 tháng từ ngày nhận đơn;
  9. Công bố đơn: 2 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ;
  10. Thẩm định nội dung: 6 tháng từ ngày công bố đơn.
  11. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.
  12. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Sở hữu trí tuệ.
  13. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
  14. Quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
  15. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.

Lệ phí


  1. Lệ phí nộp đơn: 180.000 đồng.
  2. Lệ phí công bố đơn: 120.000 đồng.
  3. Phí thẩm định nội dung: 300.000 đồng.
  4. Lệ phí cấp văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng.
  5. Lệ phí đăng bạ: 120.000 đồng.

Tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện sau có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp:


  1. Tác giả tạo ra kiểu dáng công nghiệp bằng công sức và chi phí của mình;
  2.  Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thoả thuận đó không trái với quy định của pháp luật;
  3.  Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý;
  4.  Trường hợp kiểu dáng công nghiệp được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phi từ ngân sách nhà nước:


  • Trường hợp kiểu dáng công nghiệp được tạo ra trên cơ sở Nhà nước đầu tư toàn bộ kinh phí, phương tiện vật chất – kỹ thuật, quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước được giao quyền chủ đầu tư có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp;Trường hợp kiểu dáng công nghiệp được tạo ra trên cơ sở Nhà nước góp vốn (kinh phí, phương tiện vật chất – kỹ thuật), một phần quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp tương ứng với tỷ lệ góp vốn thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước là chủ phần vốn đầu tư của Nhà nước có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện phần quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp;
  • Trường hợp kiểu dáng công nghiệp được tạo ra trên cơ sở hợp tác nghiên cứu – phát triển giữa tổ chức, cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân khác, nếu trong thoả thuận hợp tác nghiên cứu – phát triển không có quy định khác thì một phần quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp tương ứng với tỷ lệ đóng góp của tổ chức, cơ quan nhà nước trong việc hợp tác đó, thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia hợp tác nghiên cứu – phát triển có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp.



0 nhận xét:

Đăng nhận xét